UBND PHƯỜNG HOÀNH SƠN
TRƯỜNG TIỂU HỌC KỲ LIÊN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: …/QCCM-TrTH |
Hoành Sơn, ngày 28 tháng 8 năm 2025 |
QUY CHẾ CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC: 2025 - 2026
Căn cứ xây dựng quy chế:
- Nghị quyết số 29/NQ ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT;
- Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông 2018;
- Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường tiểu học;
- Nghị quyết số 96/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh về phát triển giáo dục mầm non và phổ thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo;
- Công văn số 3535/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học trong chương trình GDPT 2018;
- Công văn 3536/BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2019 của Bộ GD&ĐT; Quyết định số 2902/QĐ-UBND ngày 03/9/2020 của UBND tỉnh Hà Tĩnh quyết định phê duyệt nội dung giáo dục địa phương tỉnh Hà Tĩnh; Công văn 3539/BGDĐT- GDTH ngày 19/8/2019 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn tổ chức dạy học Tin và tổ chức hoạt động GD Tin học cấp Tiểu học;
- Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 ban hành quy định về đánh giá học sinh tiểu học;
- Thông tư số 05/2025/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 3 năm 2025 quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học;
- Công văn 4555/BGDĐT ngày 05 tháng 8 năm 2025 của Bộ GDĐT-GDPT 2025 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDPT năm học 2025 - 2026;
- Công văn 4567/BGDĐT ngày 05 tháng 8 năm 2025 của Bộ GDĐT hướng dẫn tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đối với GDPT;
- Quyết định số 1780/QĐ-UBND ngày 20/7/2025 của UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2025 - 2026 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
- Công văn số 2365/SGDĐT-GDPT ngày 25/7/2025 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2025 - 2026.
PHẦN I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
- Quy chế này quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chế độ công tác, hội họp, học tập, báo cáo; quy định hồ sơ chuyên môn và chế độ kiểm tra đối với Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên; đảm bảo tuân thủ pháp luật, quyền lợi của người học, tạo môi trường giáo dục an toàn, bình đẳng;
- Nhà trường, cán bộ giáo viên đảm bảo thực hiện các nội dung trong quy chế chuyên môn; đảm bảo quy định về lưu trữ, bảo mật dữ liệu học sinh và giáo viên theo Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân;
- Phạm vi áp dụng trong trường Tiểu học Kỳ Liên, phường Hoành Sơn, tỉnh Hà Tĩnh;
- Đối tượng thực hiện quy chế này bao gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, cán bộ thư viện, thiết bị và các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy bộ môn.
PHẦN II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
QUY ĐỊNH VỀ VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
I. Đối với Ban Giám hiệu
- Hiệu trưởng:
- Thực hiện lãnh đạo quản lí, điều hành theo quyền hạn, nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường tiểu học; quản lí và điều hành chung; quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên; quản lí sử dụng đất đai, tài sản, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; chế độ chính sách, tài chính; phụ trách thi đua khen thưởng; chỉ đạo đội TN; chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ, công tác bảo hiểm y tế học sinh; chính trị tư tưởng, công tác đội; công tác phổ biến giáo dục pháp luật; công tác phòng chống tham nhũng; giải quyết khiếu nại tố cáo; xây dựng trường học hạnh phúc; Duyệt đề thi định kỳ các lần trong năm; Dạy 2 tiết/tuần.
- Quán triệt các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, triển khai cụ thể và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc.
2. Phó Hiệu trưởng:
- Xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần điều hành tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện. Xây dựng lịch công tác, thời khóa biểu cho GV.
- Quản lý cán bộ giáo viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc nội dung, chương trình kế hoạch dạy học và sử dụng thiết bị.
- Kiểm tra việc đánh giá xếp loại học sinh, xét duyệt học sinh hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học. Tổ chức kiểm tra lại với những học sinh chưa hoàn thành môn học trong lần kiểm tra định kỳ cuối năm, tổ chức cho học sinh ôn tập trong hè.
- Tổ chức các cuộc thi cho giáo viên, học sinh có đánh giá, rút kinh nghiệm.
- Chỉ đạo việc ra đề, tổ chức kiểm tra định kì đúng lịch, đúng qui chế, báo cáo chất lượng chính xác đúng thời gian qui định.
- Dự giờ, thanh tra, kiểm tra giáo viên đúng qui định.
II. Tổ chuyên môn
1. Tổ trưởng
- Có trách nhiệm lên kế hoạch của tổ, quản lý chuyên môn, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên trong tổ. Xây dựng Kế hoạch chi tiết, cụ thể, đặc biệt là chỉ tiêu thi đua phải có số liệu và tỉ lệ %.
- Có trách nhiệm phân công GV dạy chuyên đề, thao giảng ở các môn, sắp xếp tiết.
- Chỉ đạo các thành viên trong tổ hoàn thành tốt công việc.
- Tổ chức mở chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn, học tập, phụ đạo, bồi dưỡng HS để nâng cao chất lượng dạy và học.
- Có trách nhiệm kiểm tra chuyên đề, toàn diện giáo viên cùng BGH nhà trường.
- Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông.
- Dự giờ, kiểm tra hồ sơ GV, các loại vở HS cùng với BGH.
- Xây dựng khối đại đoàn kết, đẩy mạnh phong trào thi đua trong tổ.
- Tổ cần phân công các đồng chí lên kế hoạch năm, tháng, tuần và cập nhật đảm bảo đúng thời thời gian.
- Hồ sơ chuyên đề: có đầy đủ kế hoạch chuyên đề, báo cáo thảo luận, biên bản triển khai, phiếu đánh giá tiết dạy của BGH và giáo viên trong khối, có kế hoạch kiểm tra chuyên đề được BGH phê duyệt, phiếu đánh giá tiết kiểm tra chuyên đề và biên bản tổng kết chuyên đề.
- Giáo viên cần nghiên cứu bài dạy cho các tuần sau để đưa ra những bài học, bài tập khó cùng tổ thảo luận và tìm huớng dạy (không giới hạn môn học).
- Lịch sinh hoạt tổ chuyên môn: 2lần/tháng.
- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn:
+ Đánh giá nhận xét tuần.
+ Kế hoạch tuần tới.
+ Thống nhất chuyên môn: Trao đổi bài khó dạy, phần kiến thức khó, bài tập khó, trao đổi về việc giảng dạy nhằm phát huy năng lực, phẩm chất của học sinh, trao đổi về cách chấm và chữa bài. Thống nhất phương pháp giảng dạy của từng môn học, thống nhất kiến thức của tiết Hướng dẫn học, các tiết HĐTT, rèn kĩ năng sống trong tuần sau, thống nhất về các chuyên đề của tổ…
+ Trao đổi về biện pháp giáo dục học sinh. Trao đổi tình hình lớp, tình hình học tập của học sinh giữa giáo viên dạy bộ môn và giáo viên chủ nhiệm.
Yêu cầu: Giáo viên phải tham gia ý kiến xây dựng tổ, trao đổi về chuyên môn khi sinh hoạt tổ để đảm bảo chất lượng giảng dạy.
III. Đối với giáo viên
- Thực hiện các nhiệm vụ do Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng điều hành để thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy và tham gia đầy đủ vào các hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của học sinh trong khung giờ học sinh tham gia hoạt động giáo dục tại trường theo thời khóa biểu quy định.
IV. Thư viện:
Thư viện là nơi lưu trữ tài liệu tra cứu, sách giáo khoa, sách tham khảo; báo chí... phục vụ cho việc dạy học của cán bộ, GVNV và học sinh trong nhà trường.
- Tổ chức các hoạt động đọc sách và tuyên truyền về hoạt động đọc sách cho CBGVNV và học sinh.
V. Thiết bị
Thiết bị là nơi lưu trữ các đồ dùng và thiết bị để phục vụ cho việc dạy và học của CB-GV-NV và học sinh trong nhà trường.
VI. Quy định các loại hồ sơ của GV, tổ chuyên môn, nhà trường: Theo Điều 21 của Thông tư 28/2020/TT - BGDĐT
1. Hồ sơ của nhà trường:
1.1. Sổ đăng bộ
1.2. Học bạ
1.3. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp
1.4. Kế hoạch hoạt động giáo dục theo năm học
1.5. Hồ sơ phổ cập giáo dục
1.6. Hồ sơ giáo dục học sinh khuyết tật (nếu có học sinh khuyết tật học tập)
2. Đối với Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn:
- Tập văn bản chỉ đạo hoạt động chuyên môn;
- Kế hoạch dạy học;
- Kế hoạch bài dạy;
- Sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn;
- Sổ dự giờ;
- Sổ kiểm tra thường xuyên, đột xuất;
- Sổ theo dõi số lượng học sinh;
- Sổ theo dõi chất lượng học sinh;
- KH bồi dưỡng học sinh năng khiếu;
- KH phụ đạo học sinh chưa hoàn thành;
- Kế hoạch giáo dục học sinh khuyết tật.
- Các loại hồ sơ khác.
3. Hồ sơ của giáo viên: Giáo viên phải có đầy dủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định như sau:
2.1. Kế hoạch bài dạy (VNEDU)
2.2. Sổ dự giờ
2.3. Sổ chủ nhiệm (VNEDU)
2.4. Bảng tổng hợp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các kì đánh giá
2.5. Bảng theo dõi và Kế hoạch phụ đạo học sinh chưa hoàn thành môn học
2.6. Sổ công tác Đội (đối với Tổng phụ trách Đội)
2.7. Hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh (Đối với phụ trách y tế)
3. Đối với tổ chuyên môn: Sổ ghi chép nội dung các hoạt động của tổ.
- Kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn
- Kế hoạch sinh hoạt chuyên môn tổ, chuyên đề tổ.
- Lịch báo giảng tổ chuyên môn
- Nghị quyết tổ chuyên môn
VII. Quy định chung từng loại sổ của GV
1. Kế hoạch bài dạy:
- Thực hiện theo đúng Công văn 2345/ BGDĐT- GDTH.
- Khung kế hoạch bài dạy:
I
. Yêu cầu cần đạt:
II. Đồ dùng dạy học
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
1. Hoạt động Khởi động
2. Hoạt động Hình thành kiến thức mới
3. Hoạt động Luyện tập, thực hành
4. Hoạt động Vận dụng, trải nghiệm
IV. Điều chỉnh sau bài dạy (tiết dạy)
- Soạn đủ các tiết học theo thời khoá biểu, soạn trước và được kí số trước khi lên lớp ít nhất 1 ngày.
- Trình bày đồng nhất một phông chữ, cỡ chữ, tiêu đề, các cột của trang kế hoạch, đồng nhất về cách trình bày trong tất cả các tiết.
* Lưu ý: Trong khi xây dựng kế hoạch bài dạy GV cần chú ý tới:
- Câu hỏi có phân hóa đối tượng HS trong lớp
- Lồng ghép các nội dung giáo dục như: Giáo dục địa phương, An ninh - Quốc phòng, bảo vệ môi trường, Giáo dục STEM,…
- Giáo dục liên hệ thực tế (thể hiện tích hợp liên môn)
- GV bộ môn soạn theo khối lớp/tuần
- Đối với những lớp có HS khuyết tật hòa nhập phải có điều chỉnh yêu cầu cần đạt và nội dung dành phù hợp với đối tượng HS của lớp, môn học và HĐGD đó
2. Sổ chủ nhiệm:
- Bổ sung đầy đủ các thông tin trong sổ trên VNEDU theo sự thống nhất của nhà trường
3. Kế hoạch cá nhân (Kế hoạch dạy học):
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết bám sát kế hoạch của nhà trường và làm theo khung mẫu chung đã thống nhất trên VNEDU
4. Lịch báo giảng
- Lên chương trình lên trước ít nhất 1 ngày trên VNEDU
5. Sổ dự giờ:
- Ghi đầy đủ diễn biến của tiết dạy, đánh giá đầy đủ các thông tin trong tiết dự yêu cầu.
- Đảm bảo tối thiếu mỗi GV phải dự 35 tiết/năm; tổ trưởng, tổ phó chuyên môn 25 tiết/năm dự giờ đều các tháng trong năm học, tránh dự giờ tập trung vào một thời gian trong năm học.
- Giáo viên cốt cán tích cực đi dự giờ để chia sẻ cùng giúp đỡ đồng nghiệp và thống nhất chuyên môn trong nhóm, tổ.
6. Sổ hội họp:
- Sử dụng ghi chép đúng, đủ nội dung các buổi sinh hoạt, họp Hội đồng sư phạm,.. họp tổ và những công việc liên quan đến công tác hàng ngày.
- Thể hiện rõ thời gian, nội dung cần thống nhất trong buổi họp.
7. Sổ bồi dưỡng chuyên môn:
- Ghi đầy đủ nội dung theo Kế hoạch cá nhân đã xây dựng.
8. Học bạ điện tử:
- Cập nhật đủ các thông tin của giáo viên và học sinh theo các nội dung có trong học bạ đã được thống nhất của nhà trường.
- Đánh giá nhận xét HS đúng quy chế chuyên môn.
- Những học sinh phải rèn luyện lại trong hè, xét hoàn thành chương trình (chương hoàn thành chương trình lớp học) sau khi có kết quả kiểm lại trong hè sẽ lập học bạ lần 2 là học bạ năm học.
9. Hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh:
- Y tế quản lý và nghi chép đầy đủ các thông tin theo dõi sức khỏe các năm học liên tiếp từ khi vào trường cho đến khi HS ra trường; mỗi năm ít nhất phải ghi sổ 2 lần/ năm.
5. Thư viện, thiết bị:
- Sổ kế hoạch;
- Nội quy, Quy chế thư viện; thiết bị;
- Sổ theo dõi thiết bị đồ dùng (nhập kho, xuất kho);
- Sổ theo dõi thiết bị đồ dùng của từng giáo viên;
- Các loại hồ sơ của Thư viện.
VIII. Học sinh
- Hồ sơ gồm: Học bạ, Giấy khai sinh, sách, vở, đồ dùng học tập và các giấy tờ liên quan khác tất cả đều phải hợp lệ theo quy định;
- Sách vở: Quy định tối thiểu học sinh phải có đủ sách vở, phục vụ cho các môn học theo quy định.
+ Khối 4, 5: vở Toán, Tiếng Việt, Tập làm văn
+ Khối 2, 3: vở Toán, Tiếng Việt, Chính tả
+ Khối 1: vở Toán, Luyện viết
Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm, GV đặc thù có quy định vở riêng để ghi chép một số nội dung môn học
IX. Quy định về nhận xét vở, chấm chữa bài học sinh làm:
1. Định mức:
- Đối với các môn học: Chấm chữa nhận xét học sinh theo quy định; khuyến khích GV chấm chữa nhận xét thường xuyên trên bài làm hoặc sản phẩm của HS. Yêu cầu lời nhận xét rõ ràng, dễ hiểu, động viên kịp thời đảm bảo khách quan, chính xác, chấm ở vở học sinh ít nhất 1/3 số bài.
2. Yêu cầu về chữa bài và ghi lời nhận xét trong vở học sinh:
- Chữa bài đảm bảo tính chính xác, không chữa sai cho học sinh.
- Không ghi lời nhận xét quá ngắn, không ghi cộc lốc; lời nhận xét cần rõ ý, dễ hiểu tránh lặp lại, có định hướng cho HS.
- Lời nhận xét thể hiện sự động viên, khích lệ sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều HS cần lưu ý để không mắc sai lầm giúp HS tiến bộ trong học tập. Sau khi giáo viên nhận xét, sửa sai thì cho học sinh chữa lại bài làm phía dưới.
- Chữ viết của giáo viên đẹp, đúng mẫu, rõ ràng, dễ đọc, tránh tình trạng viết chữ nguệch ngoạc, cẩu thả trong vở HS.
- Ghi (chữ thường) trong mỗi phần bài làm của học sinh.
- Vở viết Tiếng Việt (Chính tả) kẻ chân lỗi sai và chữa lỗi ra cuối bài viết của HS; đối với vở viết là đoạn văn (thẳng hàng với dòng chữ HS viết sai). Đối với thơ, chữa lỗi ra phần ô li trống sát lề vở.
* Vở ô li (4 ly):
- Ghi nhận xét cuối bài làm của học sinh sau đó mới cho HS kẻ hết bài.
* Vở in: GV cần linh hoạt khi lựa chọn vị trí ghi cho phù hợp, đảm bảo tính thẩm mĩ trong trang vở của HS.
3. Quy định về xếp loại vở của lớp:
- 100% học sinh viết bằng mực xanh.
- Xếp loại Tốt (A): Vở ghi đầy đủ nội dung bài học; giáo viên chấm đủ số lượng bài theo quy định, chấm chữa đúng, ghi lời nhận xét rõ ràng, đúng quy định; vở học sinh có bọc bìa dán nhãn, ghi đủ bài, không cách vở, vở tương đối sạch sẽ; chữ viết chuẩn mực.
- Xếp loại Khá (B): Vở ghi đầy đủ nội dung bài học; giáo viên chấm tương đối đủ số lượng theo quy định, chấm chữa đúng, ghi lời nhận xét rõ ràng; vở chưa sạch sẽ, chưa có nhãn vở.
- Xếp loại TB (C): Giáo viên có chấm chữa bài, chấm chữa chưa đảm bảo số lượng theo quy định; chấm chữa đúng, ghi lời nhận xét rõ ràng, còn học sinh bỏ bài, vở chưa sạch sẽ, chưa có nhãn vở.
- Không xếp loại: Chấm chữa quá ít hoặc chấm chữa sai về mặt kiến thức.
- Lớp đạt VSCĐ phải đạt 60% trở lên số học sinh được xếp loại A trong đợt kiểm tra, 10% xếp loại C
4. Quy định tốc độ đọc (đọc thông), tốc độ viết (viết chính tả) của học sinh như sau: Theo quy định trong Yêu cầu cần đạt của từng lớp trong chương trình ngữ văn của Chương trình GDPT 2018:
4.1. Tốc độ đọc
- Lớp 1: Cuối năm học, Tốc độ đọc khoảng 40 - 60 tiếng trong 1 phút. Biết ngắt hơi ở chỗ có dấu phẩy, dấu kết thúc câu hay ở chỗ kết thúc dòng thơ.
- Lớp 2: Đọc đúng và rõ ràng các đoạn văn, câu chuyện, bài thơ, văn bản thông tin ngắn. Tốc độ đọc khoảng 60 - 70 tiếng trong 1 phút. Biết ngắt hơi ở chỗ có dấu câu, chỗ ngắt nhịp thơ.
- Lớp 3: Đọc đúng và bước đầu biết đọc diễn cảm các đoạn văn miêu tả, câu chuyện, bài thơ; tốc độ đọc khoảng 70 - 80 tiếng trong 1 phút. Biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu hay chỗ ngắt nhịp thơ.
- Lớp 4: Đọc đúng và diễn cảm các văn bản truyện, kịch, thơ, văn bản miêu tả: nhấn giọng đúng từ ngữ; thể hiện cảm xúc qua giọng đọc. Tốc độ đọc khoảng 80 - 90 tiếng trong 1 phút.
- Lớp 5: Đọc đúng và diễn cảm các văn bản truyện, kịch bản, bài thơ, bài miêu tả, tốc độ đọc khoảng 90 - 100 tiếng trong 1 phút.
4.2. Tốc độ viết
- Lớp 1: Viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 30 - 35 chữ theo các hình thức nhìn - viết (tập chép), nghe - viết. Tốc độ viết khoảng 30 - 35 chữ trong 15 phút.
- Lớp 2: Nghe - viết chính tả đoạn thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 50 - 55 chữ, tốc độ khoảng 50 - 55 chữ trong 15 phút. Viết đúng một số từ dễ viết sai do đặc điểm phát âm địa phương.
- Lớp 3: Viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn theo hình thức nghe - viết hoặc nhớ viết một bài có độ dài khoảng 65 - 70 chữ, tốc độ khoảng 65 - 70 chữ trong 15 phút.
- Lớp 4: Viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn theo hình thức nghe - viết hoặc nhớ viết một bài có độ dài khoảng 90 chữ, tốc độ viết
khoảng 90 chữ trong 15 phút.
- Lớp 5: Viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn theo hình thức nghe - viết hoặc nhớ viết một bài có độ dài khoảng 95 chữ, tốc độ viết khoảng 95 chữ trong 15 phút.
X. Quy định về việc giảng dạy trên lớp:
- Dạy đúng, đủ số tiết theo quy định, không cắt xén chương trình.
- Giáo viên không tự ý đảo lộn thứ tự tiết dạy trong một buổi hoặc trong các buổi (trừ các tiết do yêu cầu chuyên môn hoặc đột xuất nhưng phải được BGH phê duyệt).
- Truyền thụ kiến thức của bài học đảm bảo chính xác, có hệ thống. Tuyệt đối không dạy sai kiến thức.
- Sử dụng ĐDDH trong các tiết dạy một cách triệt để, không để tình trạng đồ dùng để trong tủ mà giáo viên không dùng, HS không được sử dụng.
- Chỉ sử dụng tivi, máy chiếu khi cần thiết, tránh lạm dụng làm mất đi vai trò của giáo viên.
- Kết hợp các phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học để tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các tiết dạy cần thể hiện đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, phát huy năng lực của học sinh.
- Quan tâm đặc biệt tới từng đối tượng học sinh khó khăn hoàn thành môn học và hoạt động giáo dục ở trong lớp, đặc biệt là học sinh khó khăn hoàn thành bài học về môn Toán, Tiếng Việt, có kế hoạch và biện pháp cụ thể để giúp đỡ học sinh đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt.
- Giáo viên chủ nhiệm phải có danh sách học sinh cần giúp đỡ của lớp mình và thường xuyên trao đổi với phụ huynh học sinh. Sau mỗi kỳ kiểm tra cần có sự đối chiếu xem mức độ tiến bộ của học sinh để có biện pháp tiếp tục bồi dưỡng cho phù hợp.
- GV không làm việc riêng, hạn chế đối đa việc sử dụng điện thoại và việc riêng trong khi lên lớp, không bỏ lớp đi ra ngoài quá 5 phút (trừ các trường hợp khẩn cấp về y tế hoặc an toàn lớp học), không tùy tiện yêu cầu học sinh làm việc khác ngoài việc học tập.
- Khi chuyển tiết học môn giáo viên bộ môn, GV chủ nhiệm cần bàn giao HS cho giáo viên chuyên tiếp nhận HS và ngược lại khi hết tiết giáo viên chuyên phải bàn giao HS cho GV chủ nhiệm (đối với những tiết 2, 4).
- GV có việc riêng cần nhờ người dạy thay thì phải xin ý kiến của BGH.
- Cần quan tâm đến tất cả học sinh trong lớp, tránh hiện tượng trong giờ dạy chỉ tập trung gọi một số HS phát biểu.
- Viết bảng đẹp, đúng mẫu, đúng cỡ, trình bày bảng các môn theo quy định. (Quy định trình bày bảng tại các chuyên đề).
- Thực hiện đầy đủ tiến trình các bước lên lớp, nhận xét, chữa bài cho HS đúng theo quy định.
- GV thường xuyên khuyến khích, động viên đánh giá HS theo TT 27/TT- BGDĐT. Quan tâm đến việc rèn nề nếp và kỹ năng sống cho học sinh.
- Điểm danh sĩ số học sinh trong các tiết học (tiết 1 và tiết 3)
- Các loại vở bài tập chỉ là tài liệu tham khảo không bắt buộc HS hoàn thành hết tại lớp. Còn SGK để tài liệu cung cấp các nội dung minh họa (GV có thể thay đổi dữ liệu hoặc ngữ liệu có trong sách) sao cho phù hợp với nội dung bài.
XI. Sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học:
- Giáo viên sử dụng đồ dùng thường xuyên trong các tiết học (đồ dùng dạy học theo danh mục đồ dùng dạy học tối thiểu). Sử dụng linh hoạt không lạm dụng đồ dùng dạy học.
- Ban Giám hiệu sẽ kiểm tra đột xuất việc sử dụng đồ dùng dạy học của GV.
- Sử dụng các thiết bị được cung cấp có hiệu quả, khuyến khích tự trang bị các phương tiện công nghệ thông tin, tự làm thêm đồ dùng dạy học phục vụ cho giảng dạy.
XII. Công tác kiểm tra của Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn:
* Ban giám hiệu:
- Kiểm tra nội bộ: 1/3 tổng số giáo viên
- Kiểm tra HSSS: 2 lần/ kỳ.
- Kiểm tra vở ghi của học sinh: 2 lần/ kỳ
- Dự giờ đột xuất: 50% số giáo viên.
* Tổ - khối trưởng chuyên môn:
- Cùng với BGH kiểm tra nội bộ giáo viên của tổ có trong danh sách kiểm tra.
- Kiểm tra HSSS của giáo viên trong tổ: 2 lần/kì các loại sổ sách theo quy định.
- Kiểm tra vở ghi của học sinh.
- Dự giờ báo trước và đột xuất theo kế hoạch của nhà trường.
* Quy định về công tác kiểm tra đột xuất, tự đánh giá
- Quy trình thông báo sau kiểm tra:
XIII. Các quy định khác:
1. Quy định về nề nếp, tác phong:
- Thực hiện nghiêm túc giờ giấc hội họp, lên lớp; không trao đổi, nói chuyện riêng trong giờ hội họp.
- Giáo viên có mặt trước giờ vào lớp 5 đến 10 phút.
- Các đồng chí giáo viên tự giác lên lớp khi nghe hiệu lệnh trống. Tác phong nhanh nhẹn khi lên xuống lớp.
- Tư thế, tác phong chuẩn mực. Trang phục phù hợp, gọn gàng, nghiêm túc.
- Không tiếp khách, tiếp phụ huynh trong giờ giảng dạy.
- Không tự ý đổi tiết cho giáo viên khác; GV muốn đổi tiết phải báo cáo với BGH.
- GV phải có ý thức tự giác, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc chung và trong các hoạt động tập thể của nhà trường.
2. Quy định về thông tin, báo cáo:
- Báo cáo đúng lịch.
- Thông tin báo cáo đảm bảo chính xác, đúng biểu mẫu quy định.
- Số liệu báo cáo về HS phải khớp giữa các loại sổ sách, báo cáo.
3. Quy định chế độ sinh hoạt chuyên môn:
- Sinh hoạt chuyên môn 2 tuần 1 lần vào chiều thứ tư tuần thứ hai.
* Nội dung sinh hoạt:
- Nội dung sinh hoạt tuần 2: Đánh giá hoạt động của tuần 1, tuần 2 và triển khai kế hoạch của tuần 3, 4 và các nội dung SHCM theo hướng nghiên cứu bài học, cần dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh; bố trí cho các thành viên trong tổ thao giảng;
- Nội dung sinh hoạt tuần 4: Đánh giá hoạt động của tuần 3, tuần 4 trong tháng và triển khai kế hoạch của tuần 1, 2 tháng tiếp theo và các nội dung SHCM đổi mới; Tổ chức thao giảng cho các thành viên trong tổ;
- Họp đột xuất: Tổ chức họp đột xuất khi có công việc cần thiết.
4. Chế độ dự giờ, Hội giảng, làm đồ dùng, viết sáng kiến kinh nghiệm
- Dự giờ 2 tiết/tuần đối với Phó Hiệu trưởng;
- Dự giờ 1tiết/tuần đối với giáo viên;
- Thao giảng 1tiết/năm/1 giáo viên;
- Viết 01 sáng kiến kinh nghiệm hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng/năm
(sáng kiến hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được nghiệm thu về Hội đồng khoa học nhà trường).
XIV. Tiêu chí xếp loại tổ xuất sắc, tổ tiên tiến:
1. Tiêu chí xếp loại tổ chuyên môn xuất sắc
a) Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn đúng tiến độ; tổ chức sinh hoạt chuyên môn định kỳ, có chất lượng, đổi mới phương pháp giảng dạy. Thực hiện đầy đủ các chuyên đề, hội thảo, thao giảng theo kế hoạch.
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm học về chuyên môn, giảng dạy, giáo dục học sinh, nghiên cứu khoa học, sinh hoạt chuyên môn… đảm bảo tiến độ, chất lượng công việc theo kế hoạch đề ra.
b) Chất lượng giảng dạy và học sinh
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt tỷ lệ 100% (Trừ học sinh khuyết tật), trong đó có 60% trở lên học sinh xếp loại “Hoàn thành xuất sắc”.
- Có nhiều học sinh tham gia các cuộc thi, các sân chơi trí tuệ.
- Có nhiều sáng kiến, giải pháp đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá, quản lý chuyên môn, ứng dụng công nghệ thông tin hoặc các hoạt động giáo dục khác được công nhận và áp dụng hiệu quả.
Giáo viên trong tổ đạt thành tích cao tại các kỳ thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi từ cấp phường trở lên (không bao gồm giáo viên đang trong thời gian bảo lưu kết quả).
c) Năng lực và phẩm chất giáo viên
- Nội bộ đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong tổ.
- 100% giáo viên trong tổ đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên.
- Có giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua, giáo viên giỏi cấp phường/tỉnh.
- 100% giáo viên tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng thường xuyên.
d) Công tác phối hợp và xây dựng môi trường giáo dục
- Phối hợp tốt với Ban giám hiệu, các tổ chức đoàn thể trong trường.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hiệu quả.
- Xây dựng môi trường học tập thân thiện, tích cực, an toàn.
e) Kết quả đánh giá cuối năm
- Được Ban giám hiệu và Hội đồng thi đua khen thưởng đánh giá cao.
- Có hồ sơ minh chứng đầy đủ, rõ ràng, được kiểm tra xác nhận.
2. Tiêu chí xếp loại tổ chuyên môn tiên tiến
a) Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
- Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn đầy đủ, đúng tiến độ.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn định kỳ theo quy định, có nội dung thiết thực.
- Thực hiện các chuyên đề, thao giảng, hội thảo chuyên môn theo kế hoạch của trường.
b) Chất lượng giảng dạy
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt yêu cầu.
- Có giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp trường hoặc cấp phường.
- Có sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp chuyên môn được áp dụng hiệu quả.
c) Năng lực và phẩm chất giáo viên:
- Nội bộ đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc.
- Phần lớn giáo viên trong tổ đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá.
- Giáo viên tích cực tham gia các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Phối hợp và môi trường giáo dục
- Phối hợp tốt với Ban giám hiệu và các tổ chức đoàn thể trong trường.
- Tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Góp phần xây dựng môi trường học tập thân thiện, tích cực.
e) Kết quả đánh giá cuối năm
- Được Ban giám hiệu đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Có hồ sơ hoạt động chuyên môn đầy đủ, minh bạch.
Trên đây là quy định về chuyên môn năm học 2025- 2026 của trường Tiểu học Kỳ Liên. Các tổ chuyên môn, giáo viên nghiên cứu kế hoạch để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học đề ra ./.
Nơi nhận:
- Ban Giám hiệu;
- Giáo viên, các tổ chuyên môn;
- Lưu VT. |
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Thuỷ
|
XÉT DUYỆT
HIỆU TRƯỞNG
Trần Đình Toàn
Đăng ký thành viên